Lịch sử Ban_Chấp_hành_Trung_ương_Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam_khoá_I

Giai đoạn 1935-1936

Từ ngày 27 đến ngày 31 tháng 3 năm 1935 Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng đã họp tại Nhà số 2 phố Quan Công, Ma Cao (Trung Quốc). Tham dự Đại hội có 13 đại biểu gồm 2 đại biểu của Đảng bộ Bắc Kỳ (cuối Đại hội mới tới), 2 đại biểu của Đảng bộ Trung Kỳ, 3 đại biểu của Đảng bộ Nam Kỳ, 1 đại biểu của Đảng bộ Lào, 3 đại biểu hoạt động ở Thái Lan, 2 đại biểu của Ban Chỉ huy hải ngoại. Lúc này Nguyễn Ái Quốc đang công tác ở Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong dẫn đầu đoàn đại biểu Đảng (Nguyễn Thị Minh Khai, Hoàng Văn Nọn...) đi dự Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản nên không tham dự được.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa I được bầu ra tại Đại hội lần thứ I gồm 13 ủy viên với 9 ủy viên chính thức và 4 ủy viên dự khuyết (trên thực tế bầu được 12 ủy viên, khuyết 1 ủy viên do Xứ ủy Trung Kỳ chỉ định sau):

  1. Lê Hồng Phong - Tổng Bí thư (bầu vắng mặt)
  2. Đinh Thanh
  3. Hoàng Đình Giong
  4. Nguyễn Văn Dựt (chính thức)
  5. Võ Văn Ngân (chính thức)
  6. Ngô Tuân
  7. Võ Nguyên Hiến
  8. Phan Đình Hy - Bí thư Xứ ủy Ai Lao (Lào)
  9. Phạm Văn Xô
  10. Trần Văn Vi (Dân Tôn Tử) (dự khuyết)
  11. Bich Zhan (bí danh)
  12. Tống Văn Trân (dự khuyết)
  13. Khuyết (Xứ ủy Trung Kỳ đề cử).

Ban Thường vụ Ban Chấp hành Trung ương gồm: Lê Hồng Phong, Đinh Thanh, Hoàng Đình Giong, Ngô Tuân, Nguyễn Văn Dựt. Nguyễn Ái Quốc là đại biểu của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng sản.Từ tháng 4-9/1935, 8 ủy viên Trung ương lần lượt bị sa lưới mật thám Pháp như Nguyễn Văn Dựt bị bắt ngày ngày 20 tháng 4 năm 1935; 1 ủy viên ở Nam Kỳ bị bắt ngày ngày 24 tháng 4 năm 1935; Phan Đình Hy bị bắt tháng 5-1935 ở Lào; Phạm Văn Xô vừa trở về bị bắt ngày ngày 6 tháng 6 năm 1935 tại bản Nọong Bua, tỉnh Uđon (Xiêm), bị kết án 15 năm tù; Ngô Tuân bị bắt tại Cao Bằng ngày ngày 26 tháng 8 năm 1935, bị kết án 5 năm tù; Đinh Thanh bị bắt và hy sinh tại Ma Cao (các tài liệu của mật thám Pháp đều ghi là tự sát ở Ma Cao, tuy nhiên, ngày tự sát không thống nhất là ngày 27 tháng 9 năm 1935 và ngày 12 tháng 10 năm 1935); Võ Nguyên Hiến bị bắt lần thứ nhất vào tháng 7-1935, được trả tự do vào tháng 9 và bị bắt lại ngày ngày 1 tháng 11 năm 1935, trả tự do ngày ngày 7 tháng 5 năm 1936 ở Vinh, Nghệ An đến ngày ngày 3 tháng 11 năm 1936 bị bắt lần thứ ba; ủy viên người dân tộc thiểu số ở Bắc Kỳ có bí danh là Bich Zhan bị bắt và bị kết án 5 năm tù.

Do phần lớn các ủy viên Trung ương và ủy viên Ban Thường vụ bị bắt, Tổng Bí thư Lê Hồng PhongNguyễn Ái Quốc công tác ở Quốc tế Cộng sản, Võ Văn Ngân hoạt động ở Nam Kỳ, Hoàng Đình Giong hoạt động ở Bắc Kỳ nhưng bị mất liên lạc với nhau (đến tháng 2-1936, Hoàng Đình Giong bị bắt tại Hàng Kênh, Hải Phòng) nên trên thực tế, đến tháng 9-1935 Ban Thường vụ đã không còn và Ban Chấp hành Trung ương cũng kết thúc.

Trong hoàn cảnh đó, Ban Chỉ huy hải ngoại (lúc này có Hà Huy Tập (Bí thư) và Phùng Chí Kiên, đến tháng 3-1936 bổ sung Trần Văn Kiết) "thực hiện chức năng của Ban Trung ương và lãnh đạo toàn Đảng", nhưng chỉ hoạt động chủ yếu tại Bắc Kỳ.

Từ năm 1930 đến năm 1945, Ban Chấp hành Trung ương bị phá vỡ ba lần vào tháng 4-1931, tháng 9-1935 và đầu năm 1940.

Giai đoạn 1936-1937

Ngày ngày 26 tháng 7 năm 1936, Lê Hồng Phong (về Trung Quốc đầu năm 1936) cùng Hà Huy Tập, Phùng Chí Kiên tổ chức hội nghị tại Thượng Hải, quyết định phân công Hà Huy Tập về Sài Gòn tổ chức Ban Chấp hành Trung ương, khôi phục lại các mối liên lạc với các tổ chức Đảng. Thực hiện quyết định của Hội nghị, Hà Huy Tập trở về đặt trụ sở tại Sài Gòn từ ngày ngày 12 tháng 8 năm 1936. Ngày ngày 12 tháng 10 năm 1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương được tổ chức ở Nam Kỳ, Ban Chấp hành Trung ương lâm thời được thành lập gồm 13 ủy viên:

  1. Hà Huy Tập - Tổng Bí thư
  2. Võ Văn Ngân
  3. Phan Đăng Lưu
  4. Hạ Bá Cang (Hoàng Quốc Việt)
  5. Nguyễn Văn Cừ
  6. Nguyễn Văn Trọng (Nguyễn Chí Diểu)
  7. Phùng Chí Kiên
  8. Võ Văn Tần
  9. Lê Hồng Phong
  10. Nguyễn Ái Quốc
  11. Ngô Văn Tâm
  12. Đinh Văn Di

Lê Hồng PhongPhùng Chí Kiên (khi đó hoạt động trong nước) là đại diện Ban Chỉ huy hải ngoại trong Ban Chấp hành Trung ương lâm thời.

Ban Thường vụ gồm: Hà Huy Tập, Lê Hồng Phong, Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Chí Diểu, Võ Văn Tần.

Giai đoạn 1937-1938

Nhằm thống nhất tổ chức Đảng ở Bắc Kỳ, Trung KỳNam Kỳ; đề ra những chủ trương mới, thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển, Ban Chấp hành Trung ương nhóm họp Hội nghị mở rộng tại Nam Kỳ. Sau Hội nghị Hà Huy Tập tiếp tục được bầu làm Tổng Bí thư.

Đầu tháng 9 năm 1937, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị mở rộng tại Bà Điểm, Hóc Môn, Gia Định. Hội nghị củng cố Ban Chấp hành Trung ương gồm 11 ủy viên:

  1. Hà Huy Tập - Tổng Bí thư
  2. Phùng Chí Kiên
  3. Lê Hồng Phong
  4. Võ Văn Ngân
  5. Võ Văn Tần
  6. Nguyễn Chí Diểu
  7. Nguyễn Văn Cừ
  8. Nguyễn Ái Quốc
  9. Phan Đăng Lưu
  10. Hạ Bá Cang (Hoàng Quốc Việt)
  11. Ngô Văn Tâm

Nguyễn Ái QuốcLê Hồng Phong hoạt động ở ngoài xứ. Ban Thường vụ gồm có: Hà Huy Tập, Phùng Chí Kiên, Nguyễn Chí Diểu, Võ Văn Tần, Nguyễn Văn Cừ.

Giai đoạn 1938-1940

Cuối tháng 3/1938, Ban Chấp hành Trung ương Đảng tổ chức Hội nghị toàn thể tại Tân Thới Nhất, gần Bà Điểm, Hóc Môn, Gia Định. Hội nghị kiện toàn Ban Chấp hành Trung ương Đảng gồm 11 ủy viên:

  1. Nguyễn Văn Cừ
  2. Hà Huy Tập
  3. Lê Hồng Phong (về Nam Kỳ ngày 10/11/1937)
  4. Nguyễn Chí Diểu
  5. Võ Văn Ngân
  6. Võ Văn Tần
  7. Nguyễn Ái Quốc
  8. Phùng Chí Kiên
  9. Hoàng Quốc Việt
    ...

2 ủy viên là Nguyễn Ái QuốcLiên XôPhùng Chí KiênTrung Quốc, các ủy viên còn lại đều ở trong xứ. Ban Thường vụ gồm 5 ủy viên: Nguyễn Văn Cừ, Hà Huy Tập, Lê Hồng Phong, Võ Văn Tần, Nguyễn Chí Diểu. Nguyễn Văn Cừ được bầu làm Tổng Bí thư. Sau Hội nghị, do một số ủy viên bị bắt còn Nguyễn Chí Diểu, Võ Văn Ngân mất vì bệnh tật, Ban Chấp hành Trung ương được bổ sung:

Ban Bí thư gồm Nguyễn Văn Cừ, Hà Huy Tập, Lê Hồng Phong.

Sau khi Thế chiến 2 bùng nổ, đầu tháng 11/1939, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị tại Bà Điểm, Hóc Môn, Gia Định. Lúc này Ban Chấp hành có:

  1. Nguyễn Văn Cừ - Tổng Bí thư
  2. Võ Văn Tần
  3. Lê Duẩn
  4. Phan Đăng Lưu
  5. Phùng Chí Kiên
  6. Nguyễn Ái Quốc
    ...

Phùng Chí Kiên, Nguyễn Ái Quốc hoạt động tại Trung Quốc. Ban Chấp hành Trung ương quyết định thành lập Mặt trận Thống nhất Dân tộc Phản đế Đông Dương.

Sau Hội nghị, 5 ủy viên Trung ương sa vào tay địch gồm: Nguyễn Văn Cừ, Lê Duẩn (17/1/1940), Lê Hồng Phong (6/2/1940), Hà Huy Tập (30/3/1940), Võ Văn Tần (21/4/1940). Do hầu hết các ủy viên Trung ương hoạt động trong xứ bị bắt, chỉ còn Phan Đăng Lưu, nên Ban Chấp hành Trung ương tan vỡ.

Giai đoạn 1940-1941

Tháng 11/1940, Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản được thành lập tại Bắc Kỳ gồm:

Ban Thường vụ Trung ương gồm: Trường Chinh, Hoàng Văn ThụHạ Bá Cang.

Giai đoạn 1941-1945

Giữa tháng 5/1941, dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương Đảng diễn ra tại Pác Bó, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Hội nghị bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 7 Ủy viên chính thức và 4 Ủy viên dự khuyết:

Ủy viên chính thức
  1. Nguyễn Ái Quốc
  2. Trường Chinh
  3. Hạ Bá Cang
  4. Hoàng Văn Thụ
  5. Phùng Chí Kiên
  6. Bùi San
  7. Hồ Xuân Lưu
Ủy viên dự khuyết
  1. Vũ Anh
  2. Nguyễn Thành Diên
  3. Trần Đăng Ninh (bầu vắng mặt)
  4. Nhiêu (ở Trung Kỳ, không rõ họ, bầu vắng mặt)

Ban Thường vụ gồm: Trường Chinh, Hạ Bá CangHoàng Văn Thụ. Trường Chinh được bầu làm Tổng Bí thư.

Cuối năm 1941, Trần Đăng Ninh bị bắt; ngày 25/8/1943, Hoàng Văn Thụ bị bắt. Ban Chấp hành Trung ương quyết định bổ sung:

Đến đầu tháng 8/1945, Ban Chấp hành Trung ương gồm: Trường Chinh (Tổng Bí thư), Hoàng Quốc Việt, Nguyễn Lương Bằng, Lê Đức Thọ, Trần Đăng Ninh (dự khuyết), Vũ Anh (dự khuyết). Các ủy viên khác được phân công sang các lực lượng Việt Minh.

Tại Hội nghị Toàn quốc họp tại Tân Trào tháng 8/1945, Hội nghị quyết định bầu bổ sung: Nguyễn Chí Thanh, Hoàng Văn Hoan, Chu Văn TấnVõ Nguyên Giáp; nâng số Ủy viên Trung ương lên 10 người.

Giai đoạn 1945-1951

Sau Cách mạng tháng 8/1945, Ban Chấp hành Trung ương gồm:

Ban Thường vụ gồm: Hồ Chí Minh (Chủ tịch nước), Trường Chinh (Tổng Bí thư), Võ Nguyên Giáp, Lê Đức Thọ (tới 1948), Hoàng Quốc Việt, Nguyễn Lương Bằng (bổ sung 1948).

Bí thư Xứ ủy Bắc Kỳ: Hoàng Văn Thụ (1941–1944), Văn Tiến Dũng (1944), Nguyễn Văn Trân (1944-1945)

Bí thư Xứ ủy Trung Kỳ: Nguyễn Chí Thanh (1945–1948)

Bí thư Xứ ủy Nam Kỳ: Trần Văn Giàu (1943–1945) - Xứ ủy Tiên phong, Dân Tôn Tử (Trần Văn Vi) - Xứ ủy Giải phóng (1945), Tôn Đức Thắng (1945), Lê Duẩn (1945–1946), Phạm Hùng (1946), Lê Duẩn (1946–1951), Phó Bí thư Xứ ủy: Lê Đức Thọ (1948–1951), Nguyễn Văn Kỉnh.

Liên quan

Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực Đảng Cộng sản Việt Nam Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Ban Cơ yếu Chính phủ (Việt Nam) Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam